51 quốc hương - P. Thảo điền - Q. Thành phố hồ chí minh | lienhe@sociallife.vn | 028 3821 3536
BẢN QUI TẮC VỀ SỰ ĐỒNG THUẬN VÀ ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU THEO QUAN ĐIỂM CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
(Phiên bản cập nhật, ngày 03/08/2021)
CHƯƠNG I: ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Văn bản này sẽ nói về các vấn đề đạo đức và pháp lý trong các hoạt động nghiên cứu về Đời sống xã hội. Một nghiên cứu viên chuyên nghiệp (bao hàm nhân viên cơ hữu của SocialLife và các cộng tác viên chính thức của SocialLife) cần phải hết sức thận trọng trong việc thực hiện các hoạt động chuyên môn liên quan đến đời sống xã hội, đặc biệt các cộng đồng dân cư.
Vì thế, văn bản này có tính tham chiếu chiếu cho các vấn đề như trách nhiệm của người nghiên cứu với người cung cấp thông tin, sự thận trọng để tránh gây tổn hại cho người khác, sự thành thật và bảo mật thông tin, cách ứng xử của một nghiên cứu viênở thực địa.
Trong văn bản này còn có một mẫu văn bản thỏa thuận không hạn chế khi thu thập thông tin để phòng ngừa các vấn đề như tác quyền và các vụ tranh chấp, kiện tụng.
CHƯƠNG II: TRIẾT LÝ - TÔN CHỈ CỦA TỔ CHỨC SOCIAL LIFE
Điếu 1: Triết lý chung của SocialLife là: KHOA HỌC - NHÂN BẢN - KHAI PHÓNG, trong đó nhấn mạnh đến quan điểm nhân học dấn thân theo nguyên tắc: “Khoa học vị thực tiễn, giáo dục vị nhân sinh”
Điều 2: Sứ mệnh xuyên suốt của SocialLife là: Nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến tri thức khoa học để giải quyết các vấn đề thực tiễn xã hội, đời sống nhân sinh qua đó thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
Điều 3: Tôn chỉ họat động xuyên suốt của SocialLife là: Độc lập – Trách nhiệm – Hợp tác. Các tôn chỉ này được xem như là những giá trị cốt lõi mang tính thực hành như sau:
3.1. Độc lập: Chúng tôi tin rằng: Mỗi cá nhân độc lập trong cách nghĩ và trong công việc là cách thức tốt nhất để thúc đẩy sự phát triển bản thân và tổ chức. Một tổ chức thực sự vững mạnh khi tổ chức đó có khả năng độc lập và tự chủ.
Vì vậy: (1) Mỗi cá nhân phải có khả năng tự học, tự nghiên cứu để có khả năng độc lập trong tư duy và công việc; (2) Mỗi cá nhân được tôn trọng, được cổ vũ và thực hành tinh thần độc lập trong tư duy và công việc trong mọi hoàn cảnh.
3.2. Trách nhiệm: Chúng tôi tin rằng: Làm việc có trách nhiệm là cách thức tốt nhất để mỗi cá nhân và tổ chức được người khác tôn trọng
Vì vậy: (1) Mỗi cá nhân phải có trách nhiệm trong công việc với các đức tính: chuyên nghiệp, tận tâm, trung tín, minh bạch và nghĩa vụ giải trình hầu đem đến sự hiểu biết chung cho toàn tổ chức; (2) Mỗi cá nhân phải có trách nhiệm với cộng đồng xã hội, đặc biệt với những cộng đồng người yếu thế; (3) Mỗi cá nhân phải có trách nhiệm gìn giữ môi trường sống như là cách thức tự bảo vệ sự sống của chúng ta thông qua việc: bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên..
3.3. Hợp tác: Chúng tôi tin rằng: Hợp tác cùng nhau sẽ giúp cho hai nguyên tắc độc lập và có trách nhiệm của mỗi cá nhân và của tổ chức phát huy tốt hơn. Bởi chỉ có chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau mới có thể cùng phát triển
Vì vậy: (1) Mỗi cá nhân phải xây dựng tinh thần và cách thức làm việc “cùng nhau” bên cạnh các nguyên tắc độc lập và có trách nhiệm trong mọi hoàn cảnh; (2) Mỗi cá nhân phải có thái độ tôn trọng, chia sẻ và giúp đỡ người khác, đặc biệt là những cộng đồng người yếu thế.
CHƯƠNG III: CÁC QUI TẮC ỨNG XỬ TẠI CỘNG ĐỒNG ĐỊA PHƯƠNG
Điều 4. Tôn trọng người cung cấp thông tin trong nghiên cứu
4.1. Sự kỳ vọng quá mức với nhà nghiên cứu
Người nghiên cứu phải có trách nhiệm giới thiệu một cách rõ ràng về bản thân cũng như mục tiêu của chương trình nghiên cứu. Bởi không chỉ những nghiên cứu viênmới có nhu cầu tìm hiểu một vấn đề gì đó liên quan đến đời sống của người dân, mà chính người dân cũng có nhu cầu muốn biết chúng ta là ai? Từ đâu đến? Đến đây để làm gì? Hãy chân thành chia sẻ thông tin của chúng ta với người dân. Nhưng cũng đừng gây cho người dân sự kỳ vọng rằng công việc nghiên cứu của chúng ta sẽ giúp họ được điều gì đó. Tuyệt đối không được hứa hẹn với người dân bất cứ điều gì nếu như chúng ta không có khả năng làm. Vì như thế sẽ có khả năng dẫn đến sự kỳ vọng quá mức của người dân vào đoàn nghiên cứu và khả năng sai lệch về thông tin sẽ cao. Tuy nhiên, đôi khi chúng ta cố gắng không gây cho họ kỳ vọng nhưng người dân dường như vẫn hiểu lầm về công việc của chúng ta. Người nghiên cứu phải giải thích lại cho họ một cách rõ ràng về mục đích của chương trình nghiên cứu và mục tiêu của đề tài.
Ví dụ: Chúng tôi là những nhà nghiên cứu. Chúng tôi đến đây để lắng nghe và học hỏi, chúng tôi không thể hứa nghiên cứu của chúng tôi sẽ giúp làm cho cuộc sống của ông bà hay địa phương của ông bà tốt lên. Điều này phụ thuộc vào các cơ quan chính quyền.
Hãy nhấn mạnh rằng chúng ta quan tâm đến câu chuyện do chính họ kể về cuộc sống của họ và không có câu trả lời sai. Người cung cấp thông tin có quyền ra về giữa chừng nếu họ không muốn tiếp tục một hoạt động gì đó. Người cung cấp thông tin cũng không buộc phải trả lời tất cả các câu hỏi hay tham gia vào tất cả các hoạt động do đoàn nghiên cứu tổ chức.
Hãy tôn trọng người cung cấp thông tin khi họ không muốn chia sẻ quan điểm về một chủ đề nhạy cảm nào đó. Nếu nghiên cứu viên cảm thấy rằng người cung cấp thông tin đang miễn cưỡng vì một lí do gì đó, hãy chuyển sang câu hỏi khác. Điều này đặc biệt quan trọng trong hoạt động nhóm, sao cho không để người cung cấp thông tin phải cảm thấy lúng túng trước mặt những người khác. Hãy chú ý đến ngôn ngữ cơ thể và giọng nói của họ. Đừng mớm lời cho họ. Khi trò chuyện với người dân, nên tránh hỏi những câu hỏi dẫn dắt. Một vài ví dụ về câu hỏi dẫn dắt như: Đời sống anh/chị rất khổ, đúng không? Các nhân viên y tế đối xử rất tệ với anh/chị đúng không?
- Hãy xin phép người cung cấp thông tin được ghi âm cuộc nói chuyện với họ, và giải thích vì sao phải làm vậy (Nếu họ yêu cầu, có thể cho họ nghe một đoạn băng ngắn). Hãy xin phép người cung cấp thông tin khi bạn muốn chụp lại những giấy tờ của họ hay các sản phẩm khác do họ làm ra.
4.2. Tính khuyết danh
Giải thích rằng thông tin sẽ được lưu trữ dưới dạng khuyết danh, tức là tên của người trả lời sẽ bị bỏ đi. Khi đọc những miêu tả và bài viết của các nghiên cứu viênvề cuộc sống và suy nghĩ của họ, sẽ không ai biết họ đang viết về người nào. Tên của cộng đồng cũng sẽ được đổi đi. Nếu người cung cấp thông tin muốn viết tên họ lên những sản phẩm do họ làm, hãy để người cung cấp thông tin làm việc đó, nhưng sau đó người nghiên cứu sẽ phải thay tên bằng mã người cung cấp thông tin trước khi chụp ảnh sản phẩm để lưu trữ.
4.3. Bảo mật thông tin
Hãy giải thích là người nghiên cứu sẽ tuyệt đối giữ bí mật những thông tin người cung cấp thông tin hay bất kì ai cung cấp. Điều này có nghĩa là những thông tin đó sẽ chỉ được chia sẻ với các thành viên khác trong đội nghiên cứu mà thôi, chứ không chia sẻ với ai khác, kể cả những người trong gia đình của người cung cấp thông tin hay các thành viên khác trong cộng đồng.
4.4. Bảo vệ người cung cấp thông tin
Nếu người cung cấp thông tin nói điều gì đó khiến nghiên cứu viênlo ngại cho sự an toàn của người cung cấp thông tin, nghiên cứu viênsẽ nói chuyện với người cung cấp thông tin trước, sau đó sẽ nói với chủ nhiệm đề tài để tìm hướng giải quyết.
Hãy giải thích với người cung cấp thông tin và những người thân của họ rằng họ hoàn toàn có quyền xin rút ra khỏi chương trình nghiên cứu – và có quyền yêu cầu xóa toàn bộ dữ liệu về mình.
4.5. Tuân thủ các qui tắc ứng xử ở thực địa
4.5.1. Tuân thủ pháp luật và phong tục tập quán địa phương
- Tuân thủ pháp luật nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam và các qui định, phong tục tập quán địa phương phù hợp với tôn chỉ hoạt động của SocialLife, tuyệt đối không được làm những công việc nằm ngoài mô tả công việc của từng dự án. Đặc biệt, các nghiên cứu viên không được dùng các chất kích thích, rượu bia, trong giai đoạn thực hiện dự án.
- Điều phối viên/giám sát viên phải có trách nhiệm chuẩn bị các văn bản, giấy tờ có liên quan đến dự án nghiên cứu và thực hiện các thủ tục hành chính một cách đầy theo qui định pháp luật và của Viện SocialLife.
- Khi có bất kỳ phát sinh về mặt chuyên môn, học thuật, nghiên cứu viên phải báo cáo tình hình cụ thể với người quản lý dự án hoặc với lãnh đạo của Viện theo số điện thoại được cung cấp theo từng dự án.
- Khi có bất kỳ tình huống nguy hại đến sức khỏe, sinh mạng, danh dự của nghiên cứu viên. Giám sát/điều phối viên, hoặc nghiên cứu viên với lãnh đạo của Viện theo số điện thoại được cung cấp theo từng dự án.
4.5.2. Quan hệ với đối tượng nghiên cứu
Các nghiên cứu viên của SocialLife có trách nhiệm đạo đức trước nhất với những người, mà họ nghiên cứu và với những người mà họ làm việc. Những trách nhiệm này quan trọng hơn mục tiêu tìm những kiến thức mới, và có thể đưa đến quyết định không nghiên cứu hay ngừng nghiên cứu khi trách nhiệm đạo đức mấu chốt này mâu thuẫn với những trách nhiệm khác, như trách nhiệm với cơ quan bảo trợ nghiên cứu hay người đặt hàng nghiên cứu. Những nghĩa vụ đạo đức này được SocialLife tham chiếu bản qui tắc đạo đức của Hội Nhân học Hoa kỳ 2009, bao gồm qui định cụ thể như sau:
- Không gây tổn hại, và hiểu là những kiến thức mới có thể đưa đến thay đổi tốt hay xấu cho những người hay sinh vật mà nghiên cứu viênlàm việc và nghiên cứu;
- Tôn trọng an sinh (well-being) của con người và những loại linh trưởng
- Bảo tồn lâu dài những di chỉ hóa thạch, khảo cổ, và lịch sử;
- Tham khảo tích cực với những cá thể và nhóm có thể bị ảnh hưởng bởi việc nghiên cứu, với mục đích thiết lập mối quan hệ làm việc có lợi cho tất cả, nhà nghiên cứu cũng như đối tượng nghiên cứu.
4.5.3. Ứng xử trong thời gian thực địa
- Luôn luôn đúng giờ, chuẩn bị mọi việc chu đáo và chăm chú lắng nghe. Không được lỡ hẹn.
- Khi tổ chức hoạt động nhóm, cần đến sớm để chuẩn bị phòng, dọn bàn, ghế, tài liệu cần thiết. Tắt điện thoại di động trong khi đang làm việc. Chuẩn bị đồ uống và hoa quả, bánh kẹo cho giờ nghỉ giữa chừng. Lịch làm việc phải hết sức linh hoạt và phải dành thời gian giải lao giữa hai hoạt động trong một buổi thảo luận nhóm, đặc biệt khi người cung cấp thông tin tỏ ra không thích thú và phải tỏ ra khó tập trung vào một hoạt động nào đó.
- Hãy chuẩn bị một “Câu chuyện ra mắt”. Hãy nhớ là theo nguyên tắc đạo đức của một chương trình nghiên cứu, chúng ta phải có sự đồng ý của người cung cấp thông tin cho mỗi hoạt động. Lý tưởng nhất là chúng ta có được sự xác nhận đồng ý bằng lời của họ.
- Là người nghiên cứu chúng ta không được quyền có những nhận xét về đạo đức, giá trị sống của người cung cấp thông tin trong bất cứ trường hợp nào, thậm chí ngay cả khi điều đó được coi là bình thường theo phong tục địa phương. Tránh cao giọng với người dân. Khi tiến hành hoạt động thảo luận nhóm với người dân, cần tránh tạo ra một không khí giống như ở lớp học hay nhà xưởng nặng tính kỷ luật, mà nên tạo ra một không khí thoải mái để người dân có thể giao tiếp và trao đổi một cách tự nhiên. Cần tránh dẫn dắt hay ra lệnh cho người dân, tránh bình luận về sự lựa chọn phương án trả lời hay một bình luận nào đó của người dân. Trong khi tranh luận, cần tránh đưa ra ý kiến đối lập với người dân.
- Ở cuối thời gian thực địa, hãy giải thích cho người dân hiểu những thông tin do họ cung cấp sẽ được sử dụng như thế nào (ví dụ bạn có thể nói những thông tin đó sẽ được gửi về trụ sở của chương trình nghiên cứu ở Viện nghiên cứu Đời sống Xã hội – Social Life). Chú ý hỏi xem người dân còn câu hỏi gì không, hãy để thời gian cho người dân suy nghĩ về các câu hỏi họ muốn hỏi. Hỏi người dân có nhận xét gì về những hoạt động họ vừa tham gia.
- Hãy chủ động cám ơn người dân vì họ đã dành thời tham gia với đoàn nghiên cứu. Người dân không cần thiết phải cám ơn đoàn nghiên cứu.
- Sau khi kết thúc đợt nghiên cứu điền dã, người nghiên cứu phảicẩn thận không được để lọt các thông tin cá nhân trong cộng đồng dù là vô tình. Người nghiên cứu phải nhớ tuân thủ nguyên tắc khuyết danh ở mọi nơi, mọi lúc, tức là không được chia sẻ và thảo luận về tư liệu có liên quan đến chương trình nghiên cứu với bất kì ai không thuộc đội nghiên cứu. Chủ nhiệm chương trình nghiên cứu chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc sử dụng tư liệu của chương trình nghiên cứu.
Điều 5. Sự đồng thuận về việc sử dụng thông tin
Các thành viên trong đội nghiên cứu phải giải thích những điều sau đây một cách rõ ràng với người cung cấp thông tin:
5.1. Lưu trữ thông tin
Những thông tin họ cung cấp sẽ được lưu vào máy vi tính.Những thông tin đươc thu thập lần này và những lần khác sẽ được chia sẻ với các nghiên cứu viênđáng tin cậy trong chương trình nghiên cứu ở Việt Nam.
5.2. Giải thích một số công việc của người nghiên cứu ở địa bàn
- Cho biết rằng đoàn sẽ ở lại địa phương bao lâu trong đợt nghiên cứu này.
- Cho biết rằng bạn sẽ yêu cầu người cung cấp thông tin làm gì và trong thời gian bao lâu.
- Giải thích tại sao bạn lại đề nghị họ thực hiện các hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm.
- Khi tổ chức hoạt động thảo luận nhóm, nếu các thành viên cộng đồng khác không được mời cũng có mặt, hãy lịch sự yêu cầu họ ra về (nếu thấy phù hợp). Đối với phỏng vấn cá nhân, hãy giải thích với người dân rằng nếu họ muốn một người khác có mặt, ví dụ như anh, chị, em, bố, mẹcủa họ thì cũng không sao, nhưng nhấn mạnh rằng chúng ta chủ yếu quan tâm đến những câu trả lời của họ.
- Giải thích rằng chúng ta sẽ tuyệt đối bảo mật thông tin do người cung cấp thông tin hoặc bất kỳ ai cung cấp.
Để đảm bảo sự đồng thuận cao trong nghiên cứu, người nghiên cứu nên soạn trước một mẫu giấy thỏa thuận chia sẻ thông tin để người tham gia có thể đọc và ký tên xác nhận sự tự nguyện tham gia của họ, cũng như những lưu ý hạn chế công bố thông tin mà họ muốn nghiên cứu viên lưu ý.
CHƯƠNG IV: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Điều khoản thi hành